Tòa nhà số 52 đường Út Tịch, Phường 4, Quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh
Thủ tục thừa kế tài sản, đất đai, nhà ở mới nhất năm 2022
Thủ tục thừa kế quyền sử dụng đất, nhà ở là một thủ tục tương đối phức tạp với nhiều bước khác nhau.
Quý khách hàng có thể tham khảo chi tiết thủ tục nhận di sản thừa kế là quyền sử dụng đất theo di chúc: MỤC 5 TẠI ĐÂY
Tham khảo Thủ tục khai di sản thừa kế là đất đai của bố mẹ không có di chúc theo pháp luật thừa kế: MỤC 10 TẠI ĐÂY
Quy định về thừa kế đất đai, tài sản không có di chúc
Trong trường hợp không có di chúc, di sản thừa kế sẽ được chia theo quy định của pháp luật. Dưới đây là những quy định về thừa kế đất đai, tài sản không có di chúc để bạn tham khảo và áp dụng vào thực tiễn.
Một số điểm mới nổi bật của Bộ luật Dân sự 2015 so với Bộ luật Dân sự 2005
Lãi suất cho vay không vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay
Lãi suất cho vay không vượt quá 150% của lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố đối với loại cho vay tương ứng.
Thời hiệu yêu cầu chia thừa kế là 30 năm đối với bất động sản; 10 năm với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế.
Thời hiệu khởi kiện để người thừa kế yêu cầu chia di sản, xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là mười năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
Pháp nhân cũng có thể là người giám hộ nếu đáp ứng các điều kiện: Có năng lực pháp luật dân sự phù hợp với việc giám hộ;
Có điều kiện cần thiết để thực hiện quyền, nghĩa vụ của người giám hộ.
Chỉ quy định cá nhân là người giám hộ
Nếu còn vấn đề vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ tổng đài
Lịch sử hình thành các quy định của pháp luật về thừa kế.
Pháp luật về thừa kế của chế độ phong kiến Việt Nam và thời kỳ Pháp thuộc
Trong Bộ luật Hồng Đức có quy định các con (con trai, con gái, con nuôi) đều có quyền thừa kế của cha mẹ. Mọi người đều có quyền để lại hương hoả cho con cháu. Điều 390 của Bộ luật quy định : “Cha mẹ làm chúc thư phân chia tài sản, thiết lập hương hoả trong chúc thư”. Vấn đề thừa kế theo di chúc đã được đề cập đến như Điều 388 quy định: “Nếu có mệnh lệnh của cha mẹ, phải theo đúng. Vi phạm điều này sẽ mất phần của mình”. Đến triều đại nhà Nguyễn, Bộ luật Gia Long không thừa nhận quyền thừa kế của con gái mà chú trọng đến quyền lợi của con trai. Xét về mặt nội dung,các quy định về thừa kế trong luật Hồng Đức và Gia Long tương đối chặt chẽ và đầy đủ.
Thời kỳ Pháp thuộc, ở Việt Nam áp dụng các bộ luật sau : Dân luật Bắc kỳ 1931 và Hoàng Việt Trung kỳ hộ luật 1936. Trong các bộ luật này đều có các quy định về thừa kế theo di chúc và theo pháp luật.
Sau Cách mạng Tháng 8 năm 1945, Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà ra đời. Ngày 22/5/1950, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký sắc lệnh 97/SL về việc sửa đổi một số quy lệ và chế định trong luật dân luật, quy định một số nguyên tắc mới để áp dụng trong điều kiện của nền dân chủ nước ta. Riêng trong lĩnh vực thừa kế đã quy định vợ chồng có quyền thừa kế tài sản của nhau; con trai, con gái đều có quyền thừa kế di sản của cha mẹ; chồng goá, vợ goá, các con đã thanh niên có quyền xin chia di sản; con, cháu hoặc vợ goá, chồng goá không bắt buộc phải nhận thừa kế của người đã chết; các chủ nợ của người đã chết không có quyền đòi người thừa kế phải thanh toán nợ quá phần di sản mà người đó nhận được.
Hiến pháp năm 1959 đã công nhận vấn đề thừa kế thành nguyên tắc, Điều 19 quy định : “Nhà nước chiếu theo pháp luật, bảo hộ quyền thừa kế tài sản của công dân”. Luật hôn nhân và gia đình năm 1959 quy định: “Các con đều có quyền lợi và nghĩa vụ ngang nhau trong gia đình và trong việc hưởng thừa kế, không phân biệt con trai, con gái, con ngoài giá thú, con đẻ, con nuôi”… Toà án nhân dân tối cao ban hành nhiều Thông tư hướng dẫn. Thông tư Số 549 NCPL ngày 27/8/1968 hướng dẫn đường lối xét xử các việc tranh chấp về thừa kế; Thông tư Số 02 TATC ngày 02/8/1973 hướng dẫn giải quyết các tranh chấp về thừa kế di sản liệt sĩ…
Hiến pháp năm 1980, Điều 27 ghi nhận: “Pháp luật bảo hộ quyền thừa kế tài sản của công dân”. Để phục vụ cho công tác xét xử, Toà án nhân dân tối cao đã ban hành Thông tư 81 ngày 24/7/1981 hướng dẫn giải quyết các tranh chấp về thừa kế (Di sản thừa kế, thừa kế theo di chúc, thừa kế theo pháp luật, phân chia di sản thừa kế,…). Luật hôn nhân và gia đình năm 1986 đã quy định một số điều liên quan đến quyền thừa kế của vợ, chồng (Điều 14, Điều 16, Điều 17…). Ngày 30/8/1990, Hội đồng Nhà nước nước Cộng hoà XHCN Việt Nam đã thông qua Pháp lệnh về thừa kế. Đến năm 1995, chế định về thừa kế được quy định tại phần thứ tư của Bộ Luật Dân sự đầu tiên của nước ta, kế thừa hầu hết các quy định của Pháp lệnh về thừa kế 1990. Ngoài ra có bổ sung một số vấn đề mới trong lĩnh vực thừa kế, đặc biệt là việc thừa kế quyền sử dụng đất của cá nhân và thành viên của hộ gia đình. Phần thứ tư của Bộ luật Dân sự năm 2005 về cơ bản vẫn giữ nguyên tinh thần của Bộ luật dân sự năm 1995 về thừa kế bên cạnh một số thay đổi để phù hợp với thực tiễn thi hành pháp luật.
Quyền thừa kế là quyền lập di chúc để định đoạt tài sản sau khi chết của cá nhân, quyền để lại di sản cho người thừa kế theo pháp luật của cá nhân, quyền hưởng di sản của người đã chết theo di chúc hoặc theo pháp luật.
Hai hình thức thừa kế theo pháp luật dân sự hiện nay là: thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật.
Theo Điều 650 Bộ luật dân sự năm 2015, việc phân chia di sản thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong những trường hợp sau:
▪ Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
▪ Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Ngoài ra, pháp luật cũng quy định chia thừa kế theo pháp luật đối với phần di sản bao gồm:
▪ Phần di sản không được định đoạt trong di chúc
▪ Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;
▪ Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
Quy định về thừa kế đất đai, tài sản theo Bộ luật dân sự mới nhất năm 2022
Cập nhật: 25/03/2023 15:00 Lượt xem: 504
Nội dung chính của Bộ luật Dân sự 2015
- Quyền dân sự: Bộ luật quy định về xác lập, thực hiện và bảo vệ quyền dân sự, trong đó có quy định về bồi thường thiệt hại
- Các quy định về cá nhân, bao gồm: Năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự của cá nhân; quyền thân nhân; nơi cư trú; giám hộ; tuyên bố mất tích, tuyên bố chết…
- Các quy định về pháp nhân, bao gồm: Pháp nhân thương mại; pháp nhân phi thương mại; Điều lệ, tên gọi, trụ sở, quốc tịch… của pháp nhân; Chi nhánh, văn phòng đại diện; Hợp nhất pháp nhân, sáp nhập pháp nhân, tách pháp nhân, giải thể pháp nhân…
- Các quy định về giao dịch dân sự, gồm: Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự; Mục đích và hình thức của giao dịch dân sự; Giao dịch dân sự vô hiệu; Giao dịch dân sự có điều kiện…
- Các quy định về hợp đồng và một số hợp đồng thông dụng, gồm: Hợp đồng mua bán tài sản, hợp đồng tặng cho tài sản, hợp đồng vay tài sản, hợp động thuê tài sản, hợp đồng về quyền sử dụng đất; hợp đồng ủy quyền…
- Các quy định về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng, gồm: Cách thức xác định thiệt hại; Bồi thường thiệt hại trong một số trường hợp cụ thể…