Last updated on 24 September, 2024

Phía đối tác sẽ tiến hành mọi NCTT cần thiết

Một số nhà xuất khẩu tin rằng họ đã có đủ thông tin qua đối tác thương mại của mình hoặc trông chờ phía đối tác tiến hành nghiên cứu trước. Ngoài ra, một số nhà xuất khẩu coi thông tin thị  trường là một sản phẩm phụ của hệ thống kế toán. Nhưng vấn đề là các đối tác thương mại thường thiếu sự đánh giá khái quát, khách quan về thị  trường và sự phát triển kênh phân phối trên đất nước của họ.

Thách thức và cơ hội của nghiên cứu thị trường trong kỷ nguyên CMCN 4.0

Trong kỷ nguyên của Cách mạng Công nghiệp 4.0, sẽ có rất nhiều thách thức đối với công tác nghiên cứu thị trường của doanh nghiệp hoặc các công ty NCTT:

Công ty Tư vấn Quản lý OCD tổng hợp

Tham khảo khóa học nghiên cứu thị trường của OCD tại: Khóa đào tạo “Kỹ năng Nghiên cứu thị trường”

Dịch vụ Nghiên cứu thị trường của OCD

Các công ty nghiên cứu thị trường hàng đầu Việt nam

Help you capture business performance across channels through sales reports, detailed orders, etc., enabling accurate business strategy.

Điều kiện để trở thành nghiên cứu sinh

Tại Quy chế tuyển sinh và đào tạo trình độ tiến sĩ được ban hành kèm theo Thông tư số 18/2021/TT-BGDĐT áp dụng đối với các cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục được cho phép đào tạo trình độ tiến sĩ. Cụ thể là:

Yêu cầu đối với người dự tuyển nghiên cứu sinh

Tại khoản 1 Điều 7 Thông tư 18/2021/TT-BGDĐT quy định về điều kiện chung đối với người dự tuyển tiến sĩ như sau:

“a) Đã tốt nghiệp thạc sĩ hoặc tốt nghiệp đại học hạng giỏi trở lên ngành phù hợp, hoặc tốt nghiệp trình độ tương đương bậc 7 theo Khung trình độ quốc gia Việt Nam ở một số ngành đào tạo chuyên sâu đặc thù phù hợp với ngành đào tạo tiến sĩ;

b) Đáp ứng yêu cầu đầu vào theo chuẩn chương trình đào tạo do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành và của chương trình đào tạo tiến sĩ đăng ký dự tuyển;

c) Có kinh nghiệm nghiên cứu thể hiện qua luận văn thạc sĩ của chương trình đào tạo định hướng nghiên cứu; hoặc bài báo, báo cáo khoa học đã công bố; hoặc có thời gian công tác từ 02 năm (24 tháng) trở lên là giảng viên, nghiên cứu viên của các cơ sở đào tạo, tổ chức khoa học và công nghệ;

d) Có dự thảo đề cương nghiên cứu và dự kiến kế hoạch học tập, nghiên cứu toàn khóa”

Như vậy, điều kiện đầu tiên là người dự tuyển phải có bằng thạc sĩ đúng với ngành tham gia dự tuyển, hoặc bằng đại học loại giỏi trở lên đúng với ngành tham gia dự tuyển (tùy từng trường hợp mà sẽ có thể yêu cầu xét thêm những văn bằng, chứng chỉ bổ sung).

Theo khoản 2 Điều 7 của Thông tư 18/2021/TT-BGDĐT, người dự tuyển nghiên cứu sinh còn phải đáp ứng một số yêu cầu khác như:

- Nếu là công dân Việt Nam thì phải có một trong các văn bằng sau, để chứng minh về năng lực ngoại ngữ, như sau:

Bằng tốt nghiệp đại học trở lên do nước ngoài cấp sau khi học toàn thời gian bằng tiếng nước ngoài;

Bằng tốt nghiệp trình độ đại học ngành ngôn ngữ tiếng nước ngoài do các cơ sở đào tạo của Việt Nam cấp;

Có một trong các chứng chỉ ngoại ngữ như: TOEFL iBT từ 46 trở lên; IELTS từ 5.5 trở lên… còn hiệu lực tính đến ngày đăng ký dự tuyển hoặc các chứng chỉ ngoại ngữ khác tương đương trình độ bậc 4 (theo khung năng ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam) do Bộ Giáo dục Giáo dục Đào tạo công bố.

- Nếu là công dân nước ngoài, muốn đăng ký theo học chương trình đào tạo tiến sĩ tại Việt Nam bằng tiếng Việt thì “phải có chứng chỉ tiếng Việt tối thiểu từ bậc 4 trở lên theo khung năng lực tiếng Việt dùng cho người nước ngoài và phải đáp ứng yêu cầu về ngoại ngữ thứ hai do cơ sở đào tạo quyết định, trừ trường hợp là người bản ngữ của ngôn ngữ được sử dụng trong chương trình đào tạo trình độ tiến sĩ.”

Nếu đáp ứng đầy đủ những điều kiện trên, bạn sẽ nhận được quyết định công nhận nghiên cứu sinh từ cơ sở đào tạo, bao gồm: tên nghiên cứu sinh, tên đề tài nghiên cứu dự kiến, ngành đào tạo, người hướng dẫn hoặc người đồng hướng dẫn, đơn vị chuyên môn sẽ quản lý nghiên cứu sinh, thời gian đào tạo, kế hoạch học tập và nghiên cứu toàn khóa của nghiên cứu sinh.

Điều kiện được cấp bằng và trở thành tiến sĩ

Tại khoản 1 Điều 19 Thông tư 18/2021/TT-BGDĐT, nghiên cứu sinh sẽ được công nhận kết quả và cấp bằng tiến sĩ khi đáp ứng những yêu cầu sau:

“a) Luận án của nghiên cứu sinh đã được Hội đồng đánh giá luận án của cơ sở đào tạo đồng ý thông qua;

b) Nghiên cứu sinh đã nộp cho cơ sở đào tạo (cả bản in và bản điện tử) luận án hoàn chỉnh cuối cùng có chữ ký của nghiên cứu sinh, xác nhận của người hướng dẫn; xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá luận án sau khi đã hoàn thành chỉnh sửa, bổ sung luận án (nếu có);

c) Nghiên cứu sinh đã nộp Thư viện Quốc gia Việt Nam (cả bản điện tử và bản in) tóm tắt luận án và toàn văn luận án hoàn chỉnh cuối cùng có chữ ký của nghiên cứu sinh, chữ ký của người hướng dẫn và xác nhận của cơ sở đào tạo”

Sau khi bạn đáp ứng đầy đủ những điều trên, cơ sở đào tạo sẽ tiến hành đăng luận án của bạn trên trang thông tin điện tử của cơ sở đào tạo này trong thời gian quy định. Sau thời gian quy định này, cơ sở đào tạo sẽ tiến hành lập hồ sơ xét và ban hành quyết định công nhận trình độ tiến sĩ cho bạn.

Trong vòng 30 ngày, kể từ ngày quyết định công nhận trình độ tiến sĩ có hiệu lực. Cơ sở đào tạo sẽ tiến hành cấp bằng tiến sĩ cho bạn.

Vậy mất bao lâu bạn mới hoàn thành xong chương trình đào tạo tiến sĩ?

Theo dõi hành vi sử dụng Internet, mạng xã hội, wifi, Big Data

Phương pháp này đang ngày càng chiếm ưu thế do có khả năng phân tích được hành vi chi tiết, thói quen, sở thích của số đông khách hàng trên Internet hoặc thông qua công nghệ. Sự hỗ trợ của Big Data và các công cụ theo dõi ngày càng hiện đại và tinh vi, hầu như các hành vi của người tiêu dùng đều được bộc lộ trên Internet hoặc các mạng xã hội mà họ tham gia.

Doanh nghiệp cũng có thể phân tích xu hướng tìm kiếm từ khóa của khách hàng, sử dụng những công cụ như Google Trends, Keyword Planner hay Rank Tracker, để biết được xu hướng quan tâm của khách hàng liên quan đến sản phẩm hay dịch vụ của mình. Cụ thể hơn, doanh nghiệp có thể phân tích số liệu truy cập website của công ty thông qua Google Analytics, Google Search Console để phân tích sâu hơn về hành vi của khách hàng. Hoạt động tương tự cũng có thể sử dụng để phân tích số lượt like, share, comments của khách hàng về sản phẩm, dịch vụ trên mạng xã hội để nắm được hành vi của khách hàng.

phương pháp thu thập thông tin trong NCTT

Thông thường, có 6 phương pháp thu thập thông tin thường được sử dụng trong NCTT được trình bày dưới đây:

Đây là phương pháp thu thập thông tin với bảng hỏi ngắn gọn và đi thẳng vào vấn đề, bạn có thể phân tích được nhóm khách hàng mẫu đại diễn cho thị  trường mục tiêu của mình. Mẫu càng lớn thì mức độ chính xác của kết quả điều tra càng cao. Có thể sử dụng nhiều phương pháp khảo sát như phỏng vấn trực tiếp, khảo sát bằng CAPI, điện thoại, thư và khảo sát trực tuyến.

Trong phương pháp phỏng vấn nhóm, người điều phối sẽ sử dụng một chuỗi các câu hỏi hay chủ đề đã được soạn sẵn để dắt dẫn cuộc thảo luận giữa một nhóm người. Quá trình này được diễn ra ở một nơi trung lập, gắn với các thiết bị quay hay một phòng quan sát với rất nhiều gương. Một lần phỏng vấn nhóm trọng kéo dài từ một đến hai tiếng, bạn phải tiến hành với ít nhất là ba nhóm để có được kết quả đáng tin cậy.