(1) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong 01 năm dương lịch/trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam, trong đó ngày đến và ngày đi được tính là 01 ngày.

Hiểu về mức phí cò đất ăn bao nhiêu phần trăm

Cò đất là tên gọi chung dùng chỉ những cá nhân môi giới mang tính tự phát và không có đơn vị chủ quản. Tên gọi này không được pháp luật công nhận và không được nhắc tới trong luật kinh doanh bất động sản.

Họ có thể là chị bán nước mía đầu hẻm, nhận thêm việc giới thiệu nhà đất; có thể là bà cô năm mươi mấy tuổi nhà ở đầu kia chuyên nhận mua bán ký gửi; cũng có thể là bạn sales vừa nghỉ việc ở một công ty địa ốc, giờ muốn tập tành khởi sự bằng nghề cò đất.

Trừ thuế thu nhập cá nhân bao nhiêu phần trăm đối với cá nhân cư trú ký HĐLĐ ≥ 03 tháng?

Cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên thì tính thuế thu nhập cá nhân theo phương pháp tính thuế lũy tiến từng phần. Theo đó, sẽ bị trừ thuế thu nhập cá nhân từ 5% - 35% thu nhập tính thuế.

Cụ thể, Điều 7 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định Biểu thuế lũy tiến từng phần như sau:

Phần thu nhập tính thuế/năm (triệu đồng)

Phần thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng)

Theo đó, đối chiếu với quy định tại Điều 7 Thông tư 111/2013/TT-BTC, thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công với đối tượng cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên được xác định bằng công thức sau:

Các khoản thu nhập được miễn thuế

Do đó, để biết trừ thuế thu nhập cá nhân bao nhiêu phần trăm (thuế suất) thì cần xác định được mức thu nhập tính thuế theo các bước sau:

Bước 2: Tính các khoản thu nhập được miễn thuế thu nhập cá nhân (nếu có)

Các khoản thu nhập miễn thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công gồm:

- Phần tiền lương làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương làm việc ban ngày, làm trong giờ theo quy định pháp luật.

- Thu nhập từ tiền lương, tiền công của thuyền viên là người Việt Nam làm việc cho hãng tàu nước ngoài hoặc hãng tàu Việt Nam vận tải quốc tế.

Bước 3: Tính thu nhập chịu thuế theo công thức (3)

Bước 4: Tính các khoản giảm trừ

- Giảm trừ gia cảnh đối với bản thân người nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm).

- Giảm trừ gia cảnh đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.

Ngoài ra, người nộp thuế còn được tính giảm trừ các khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện, đóng góp từ thiện, khuyến học, nhân đạo.

Bước 5: Tính thu nhập tính thuế theo công thức (2)

Bước 6: Tính số thuế thu nhập cá nhân phải nộp theo công thức (1)

Như vậy, sau khi xác định được thu nhập tính thuế thì đối chiếu với Biểu thuế lũy tiến từng phần để biết được thuế suất thuế thu nhập cá nhân là bao nhiêu phần trăm:

Thu nhập tính thuế đến 05 triệu đồng/tháng thì thuế suất là 5%.

Thu nhập tính thuế từ 05 - 10 triệu đồng/tháng thì thuế suất là 10%.

Thu nhập tính thuế từ 10 - 18 triệu đồng/tháng thì thuế suất là 15%.

Thu nhập tính thuế từ 18 - 32 triệu đồng/tháng thì thuế suất là 20%.

Thu nhập tính thuế từ 32 - 52 triệu đồng/tháng thì thuế suất là 25%.

Thu nhập chịu thuế từ 52 - 80 triệu đồng/tháng thì thuế suất là 30%.

Thu nhập chịu thuế trên 80 triệu đồng/tháng thì thuế suất là 35%.

Mức thuế TNCN năm 2024 bao nhiêu?

Thuế Thu nhập cá nhân là loại thuế trực thu đánh vào các khoản thu nhập của cá nhân như: tiền lương, các khoản đầu tư, thu nhập từ hoạt động kinh doanh, chuyển nhượng vốn công ty cổ phần… và những khoản thu khác.

Cách tính thuế TNCN từ nhượng quyền thương mại

Theo quy định tại Điều 14 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ nhượng quyền thương mại là thu nhập tính thuế và thuế suất, cụ thể:

Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất 5%

Cách tính thuế thu nhập cá nhân từ trúng thưởng

Theo quy định tại Điều 15 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ trúng thưởng là thu nhập tính thuế và thuế suất, cụ thể:

Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất 10%

Trong đó, thu nhập tính thuế từ trúng thưởng là phần giá trị giải thưởng vượt trên 10 triệu đồng mà người nộp thuế nhận được theo từng lần trúng thưởng không phụ thuộc vào số lần nhận tiền thưởng.

Trường hợp một giải thưởng nhưng có nhiều người trúng giải thì thu nhập tính thuế được phân chia cho từng người nhận giải thưởng. Người được trúng giải phải xuất trình các căn cứ pháp lý chứng minh. Trường hợp không có căn cứ pháp lý chứng minh thì thu nhập trúng thưởng tính cho một cá nhân. Trường hợp cá nhân trúng nhiều giải thưởng trong một cuộc chơi thì thu nhập tính thuế được tính trên tổng giá trị của các giải thưởng.

Trừ thuế thu nhập cá nhân bao nhiêu phần trăm đối với cá nhân cư trú không ký HĐLĐ/ký dưới 3 tháng?

Trường hợp không ký hợp đồng lao động/ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng mà có thu nhập từ tiền lương, tiền công từ 02 triệu đồng trở lên/lần thì sẽ khấu trừ 10% thuế thu nhập cá nhân trên tổng thu nhập, trừ trường hợp đủ điều kiện làm cam kết theo Mẫu 08/CK-TNCN (theo điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC).

Số thuế phải nộp đối với trường hợp này được tính như sau:

Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Tổng thu nhập trước khi trả * 10% thuế suất

Cách tính thuế thu nhập cá nhân từ kinh doanh

Theo quy định tại Điều 10 Luật thuế thu nhập cá nhân thì cá nhân kinh doanh nộp thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ trên doanh thu đối với từng lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh, cụ thể:

Thuế TNCN phải nộp = Doanh thu x Thuế suất

Thuế TNCN đối với giám đốc là người nước ngoài

Có 2 cách tính thuế TNCN cho giám đốc công ty là người nước ngoài, cách áp dụng phụ thuộc việc người nước ngoài là cá nhân cư trú hay không cư trú tại Việt Nam, cụ thể:

Cách tính thuế TNCN từ chuyển nhượng vốn

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 11 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn góp là thu nhập tính thuế và thuế suất, cụ thể:

Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất 20%

Trong đó: Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng phần vốn góp được xác định bằng giá chuyển nhượng trừ giá mua của phần vốn chuyển nhượng và các chi phí hợp lý liên quan đến việc tạo ra thu nhập từ chuyển nhượng vốn, công thức như sau:

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 11 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì căn cứ tính thuế đối với hoạt động chuyển nhượng chứng khoán là thu nhập tính thuế và thuế suất, cụ thể:

Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất 0,1%

Trong đó: Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng chứng khoán, chuyển nhượng cổ phần được xác định là giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần.

Cách tính thuế TNCN từ tiền lương, tiền công

Theo Điểm b Khoản 1 Điều 25 của Thông tư 111/2013/TT-TCT, trường hợp đối với cá nhân cư trú có ký HĐLĐ từ 3 tháng trở lên nhưng nghỉ làm trước khi kết thúc hợp đồng lao động thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập vẫn thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần.

Thuế TNCN phải nộp  =  Thu nhập tính thuế TNCN  X  Thuế suất

Thu nhập tính thuế      =  Thu nhập chịu thuế TNCN  -  Các khoản giảm trừ

Cách tính thuế thu nhập cá nhân từ nhận thừa kế, quà tặng

Theo quy định tại Điều 16 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ thừa kế, quà tặng là thu nhập tính thuế và thuế suất, cụ thể:

Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất 10%

Trong đó, thu nhập tính thuế từ nhận thừa kế, quà tặng là phần giá trị tài sản nhận thừa kế, quà tặng vượt trên 10 triệu đồng mỗi lần nhận.

Thuế TNCN từ cho thuê nhà bao nhiêu?

Theo Luật Thuế TNCN 2007, cá nhân cho thuê nhà là đối tượng phải nộp thuế TNCN. Tuy nhiên:

Tóm lại, việc nộp thuế cho cá nhân cho thuê nhà phụ thuộc vào mức doanh thu của họ, trong đó cách xác định tổng doanh thu từ thu nhập cho thuê nhà như sau:

1. Doanh thu tính thuế là tổng doanh thu phát sinh trong năm dương lịch của các hợp đồng cho thuê nhà.

2. Trường hợp bên thuê trả tiền thuê nhà trước cho nhiều năm thì khi xác định mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế là doanh thu trả tiền một lần được phân bổ theo năm dương lịch.

3. Trường hợp cá nhân đồng sở hữu nhà cho thuê thì mức doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế được xác định cho 01 người đại diện duy nhất trong năm tính thuế.

Ví dụ: A và B là đồng sở hữu căn nhà, năm 2023 hai người cùng thống nhất cho thuê với giá cho thuê là 180 triệu đồng/năm và A là người đại diện thực hiện các nghĩa vụ về thuế. Như vậy, cá nhân A thuộc diện phải nộp thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với doanh thu từ hoạt động cho thuê nhà nêu trên với doanh thu tính thuế là 180 triệu đồng.